Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Rối loạn thần kinh cấp

Rối loạn thần kinh cấp Những bệnh nhân hay vào cấp cứu vì rối loạn thần kinh cấp: Ngất Co giật Động kinh toàn thể Tia Đột quỵ Co giật (fit) Chẩn đoán 1. cần có người chứng kiến tận mắt để chẩn đoán xác định.: - hoa mắt hoặc buồn ngủ. - cắn vào lưỡi, tiểu không tự chủ. - rối loạn co giật 2. Các nguyên nhân hay gặp nhất của một cơn co giật (Động kinh): - dùng thuốc - lạm dụng rượu hoặc hội chứng cai - viêm màng não - Chấn thương sọ não - Hạ đường huyết. 3. Loại trừ tất cả các nguyên nhân thứ phát sau cơn động kinh - Hạ đường huyết. - Chấn thương sọ não - Thiếu oxy - Nhiễm trùng - đặc biệt là bệnh viêm màng não, viêm não, áp xe não, nhiễm HIV hoặc co giật do sốt ở trẻ em. - ngộ độc cấp tính ví dụ rượu, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc kháng cholinergic, theophylline, cocaine, amphetamine và isoniazid. - hội chứng cai ví dụ rượu, benzodiazepine, ma túy, cocain. - bệnh lý nội sọ: + khối choán chỗ + thiếu máu não + xuất h...

Hội chứng cai rượu

CAI RƯỢU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Phải có 2 điều kiện: cai rượu + tiến triển mê sảng 1. Hội chứng cai rượu - Thường xảy ra sau 12 h ngừng rượu và kéo dài vài ngay với đặc điểm: kích động, bị kích thích, run rẩy, vã mồ hôi và mạch nhanh - Bắt đầu cho uống diazepam 10 – 20 mg 2 – 6-hourly đ ến khi bệnh nhân dễ chịu kèm thiamine 250 mg IV or i.m ngày 1 lần - Chống co giật bằng midazolam 0.05 – 0.1 mg/kg tới 10 mg IV, hoặc diazepam 0.1 – 0.2 mg/kg tới 20 mg IV, hoặc lorazepam 0.07 mg/kg tới 4 mg IV, sau khi loại trừ hạ glucose máu 2. Hội chứng mê sảng - Ít gặp, xảy ra 48-72h sau khi cai rượu. rối loạn ý thức, hoảng loạn, ảo thị, run rẩy, kích động, nhịp nhanh và loạn nhịp, giãn đồng tử, sốt, vã mồ hôi, mất nước, co giật cơn lớn - Mê sảng là cấp cứu + Cần kiểm soát co giật bằng midazolam, diazepam or lorazepam IV (xem liều bên trên) + Loại trừ nguyên nhân gây co giật khác như viêm màng não hoặc chấn thương sọ não (see p. 91). - Bù dịch và điện giải, tránh bù q...

Bệnh nhân lú lẫn

BỆNH NHÂN LÚ LẪN Lú lẫn hoặc mê sảng là rối loạn thoáng qua của nhận thứ+ Đây là một hội chứng (không phải là một chẩn đoán) với nhiều nguyên nhân Chẩn đoán 1. bệnh nhân lú lẫn cấp tính có thể dễ nhầm với mất trí nhớ hoặc trầm cảm ở người già (xem tr. 120), hoặc thậm chí tâm thần phân liệt cấp tính. 2. Khởi phát thường đột ngột: - rối loạn ý thức, mất định hướng không gian và thời gian, giảm tri giác, ảo giác và ảo tưởng khứu giác hoặc xúc giác thị giác. - không tập trung, bồn chồn, khó chịu, rối loạn cảm xúc - tăng kích thích và rối loạn chu kỳ ngủ- thức, giảm hoạt động 3. Nguyên nhân của sự lú lẫn. - Thiếu oxy + nhiễm trùng vùng ngực, COPD, thuyên tắc phổi, suy tim + suy hô hấp do các loại thuốc, hoặc yếu cơ, ví dụ hội chứng Guillain- Barré, nhược cơ hoặc teo cơ + chấn thương ngực hoặc chấn thương sọ não + chết đuối, ngạt khói. - thuốc + nhiễm độc hoặc cai rượu, thuốc an thần, cocaine, amphetamine, phencyclidine + tác dụng phụ (đặc biệt là ở ngư...

Rối loạn ý thức

RỐI LOẠN Ý THỨC Bệnh nhân rối loạn ý thức cần tiếp cận thông tin từ gia đinh, bạn bè, người qua đường, cảnh sát, xe cứu thương và hồ sơ y tế trước đây Các trường hợp hay gặp: Bệnh nhân lú lẫn Tiền sử nghiện rượu Bệnh nhân cai rượu. Bệnh nhân ngất hoặc bất tỉnh ở mục i p.24

Tình trạng tăng áp lực thẩm thấu, tăng glucose (HHS)

Tình trạng tăng áp lực thẩm thấu, tăng glucose (HHS) Chẩn đoán 1. HHS hay gặp ở bn cao tuổi không phụ thuộc insulin, tiến triển chậm hơn DKA - đường huyết> 30 mmol/L; áp lực thẩm thấu> 320 mOsm / kg; giảm thể tích máu; và keton niệu, pH> 7,30 và bicarbonate> 15 mmol/L. - thiếu nước và dịch: 100-220 ml/kg; natri 5-13 mmol / kg; và kali 4-6 mmol / kg. 2. có thể do nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc do dùng thuốc lợi tiểu thiazide, steroid và như DKA, có thể xảy ra ở bệnh nhân không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. 3. bn có rối loạn ý thức, mất nước, xuất hiện co giật hoặc có dấu hiệu thần kinh khu trú. Tỷ lệ tử vong là 20-40%, so với DKA giảm <5% ở những bệnh nhân trẻ tuổi. 4. glucose máu và áp lực thẩm thấu huyết thanh có xu hướng cao hơn DK+ thường vượt quá 350 mOsmol / L. - Ước tính áp lực thẩm thấu = 2 (Na + K) + urê + glucose (tất cả các đơn vị mmol/L). 5. làm điện tâm đồ, chụp X quang phổi Điều trị 1. như hôn mê toan kê tôn DKA ...

Hôn mê Toan keton ĐTĐ

Toan keton ĐTĐ Chẩn đoán 1. nhiễm toan keton ĐTĐ (DKA) có thể xảy ra ở bn tiểu đường do nhiễm trùng, phẫu thuật, chấn thương, viêm tụy, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não hoặc liệu pháp insulin không đầy đủ, ví dụ ngừng insulin ở bn tiểu đường vì họ mệt ― kh ô ng ă n được ‖ - Ngoài ra, có thể gặp ở bệnh nhân tiểu đường không được chẩn đoán, tiền triệu đa niệu, uống nhiều, sụt cân, đau bụng hoặc hôn mê. 2. DKA được xác định bởi nhiễm toan chuyển hóa với pH <7,3 hoặc bicarbonate <15 mmol/L; tăng đường huyết > 11 mmol/L; và keton máu> 3,0 mmol/L hoặc keton niệu > 2+ - Acetone xeton có thể phát hiện bởi hơi thở mùi như mùi trái cây. 3. Các triệu chứng khác chủ yếu là hậu quả của mất muối, nước, nhiễm toan, da khô, mạch nhanh, tụt huyết áp (tư thế) và thở sâu (Kussmaul). - dịch và muối mất: nước 100 ml/kg; natri 7-10 mmol / kg; và kali 3-5 mmol/kg. 4. lập đường truyền tĩnh mạch, làm CBC, sinh hóa, glucose, cấy máu nếu nghi nhiễm khuẩn. mắc monitor tim + sp0...

Xuất huyết tiêu hóa dạ dày tá tràng

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DẠ DÀY TÁ TRÀNG CHẨN ĐOÁN 1. Nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa trên bao gồm: - loét dạ dày (trên 40% các trường hợp): + tá tràng (DU) + loét dạ dày (GU) ít phổ biến hơn. - loét dạ dày hoặc viêm dạ dày: + sau uống rượu + do thuốc (salicylate, thuốc chống viêm không steroid [NSAID], steroid). - Trào ngược thực quản. - Chảy máu giãn tĩnh mạch thực quản hoặc dạ dày kết hợp với tăng áp tĩnh mạch cửa (do xơ gan, thường do rượu). - rách Mallory-Weiss (rách thực quản sau nôn hoặc buồn nôn). - nguyên nhân khác như u dạ dày, tổn thương Dieulafoy, rối loạn đông máu, pình mạch và rò đmc-ruột ở bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật phình động mạch chủ (AAA) 2. Tỷ lệ tử vong là 6-14%, cao nhất với độ tuổi trên 60, chảy máu tái phát đặc biệt nếu máu đỏ tươi, do giãn tĩnh mạch (tỷ lệ tử vong trên 20%), kèm theo sốc và rối loạn đông máu. 3. Bệnh nhân có thể biểu hiện: - nôn ra máu: + máu đỏ tươi + máu màu 'bã cà phê' - phân đen. - chả...