BỆNH NHÂN LÚ LẪN
Lú lẫn hoặc mê sảng là rối loạn thoáng qua của nhận thứ+ Đây
là một hội chứng (không phải là một chẩn đoán) với nhiều nguyên nhân
Chẩn đoán
1. bệnh nhân lú lẫn cấp
tính có thể dễ nhầm với mất trí nhớ hoặc trầm cảm ở người già (xem tr. 120), hoặc
thậm chí tâm thần phân liệt cấp tính.
2. Khởi phát thường đột
ngột:
- rối loạn ý thức, mất định hướng không gian và thời gian,
giảm tri giác, ảo giác và ảo tưởng khứu giác hoặc xúc giác thị giác.
- không tập trung, bồn chồn, khó chịu, rối loạn cảm xúc
- tăng kích thích và rối loạn chu kỳ ngủ- thức, giảm hoạt động
3. Nguyên nhân của sự
lú lẫn.
- Thiếu oxy
+ nhiễm trùng vùng ngực, COPD, thuyên tắc
phổi, suy tim
+ suy hô hấp do các loại thuốc, hoặc yếu
cơ, ví dụ hội chứng Guillain- Barré, nhược cơ hoặc teo cơ
+ chấn thương ngực hoặc chấn thương sọ não
+ chết đuối, ngạt khói.
- thuốc
+ nhiễm độc hoặc cai rượu, thuốc an thần,
cocaine, amphetamine, phencyclidine
+ tác dụng phụ (đặc biệt là ở người già với
nhiều loại thuốc) thuốc giảm đau, thuốc chống co giật, thuốc hướng thần,
digoxin, thuốc kháng cholinergic và thuốc điều trị parkinson như benzhexol
(trihexyphenidyl) và levodopa
+ sử dụng không thích hợp, chẳng hạn như
steroid
- não
+ viêm màng não, viêm não
+ chấn thương sọ não
+ sau đột quỵ, co giật
+ tai biến mạch máu não, xuất huyết dưới
màng nhện
+ khối choán chỗ, ví dụ khối u, áp xe hoặc
tụ máu
+ bệnh não- tăng huyết áp
+ viêm mạch như lupus ban đỏ hệ thống
(SLE).
- rối loạn chuyển hóa
+ suy hô hấp, tim, thận hoặc gan
+ rối loạn điện giải, chẳng hạn như hạ
natri máu, tăng canxi huyết hoặc tăng natri
+ thiếu vitamin, ví dụ thiamine (bệnh não
Wernicke), acid nicotinic hoặc B12
+ rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.
-Nội tiết
+ hạ đường huyết hay tăng đường huyết
+ nhiễm độc giáp, phù niêm, Cushing, hội chứng
cường cận giáp, bệnh Addison.
- sốc nhiễm khuẩn
+ đường tiết niệu, đường mật, màng não hoặc
sốt rét.
- trường hợp
+ sau phẫu thuật (nhiều yếu tố bao gồm thuốc,
thiếu oxy máu, nhiễm trùng, đau, vv)
+ bí tiểu hoặc thay đổi môi trường ở người
già (hiếm khi là nguyên nhân duy nhất).
4. Xây dựng một bức
tranh trong đó có các nguyên nhân có thể thu thập từ tiền sử, thăm khám
5. Ghi lại những dấu
hiệu quan trọng bao gồm nhiệt độ, nhịp thở, nhịp tim, huyết áp và số điểm
Glasgow Coma Scale (GCS).
- Bất kỳ sự bất thường nào trong các dấu hiệu trên cần nghĩ
là có nguyên nhân cho đến khi chứng minh được điều ngược lại
Xử trí
1. đánh giá trạng thái tâm thần (see Table 2.10).
- Đánh giá sự suy giảm nhận thức, chú ý, định hướng, tính
toán, ngôn ngữ, thực hiện hành động, viết
- Điểm <24 cho thấy có suy giảm nhận thức và có thể là
nguyên nhân.
2. Kiểm tra các yếu tố dưới đây nhưng phải loại trừ hạ đường
huyết đầu tiên
- CTM, đông máu
- Điện giải, ure, glucose máu, chức năng gan, calci, chức
năng tuyến giáp (TFTs).
- Test morphine kể cả ethanol.
- ABGs.
- Cấy máu.
- ECG, CXR.
- CT sọ.
- Chọc DNT. See page 481.
Rối loạn liên quan rượu
Lạm dụng rượu có liên quan nhiều loại chấn thương như tai nạn,
sự cố trong nhà, tự tử, chết đuối, lạm dụng trẻ em, ngã ở người già, hội chứng
cai
Đo nồng độ rượu
- Có nhiều phương pháp như đo hơi thở, xét nghiệm nước tiểu,
máu.
- Ngưỡng giới hạn tại Úc theo pháp luật được lái xe là 0,05
g / 100 ml ở mỗi tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ.
- Giới hạn nồng độ cồn được lái xe ở Anh là cồn trong máu dưới
80 mg% (0,08 g /100ml).
Ngộ độc khi nồng độ trên 150 mg% (0,15 g / 100ml), và hôn mê
thường xảy ra ở nồng độ 300 mg% (0,30 g / 100ml).
Nhận xét
Đăng nhận xét