PHÙ PHỔI CẤP
CHẨN ĐOÁN
1. Phù phổi thường do suy thất trái, nhồi
máu cơ tim, tăng huyết áp, rối loạn nhịp, bệnh van tim, viêm cơ tim hoặc thừa dịch.
2. nguyên nhân không do tim có thể do nhiễm
trùng huyết, tăng ure huyết, viêm tụy, chấn thương sọ, xuất huyết nội sọ, suýt
chết đuối và hít phải khói hoặc khí độc hại.
3. ban đàu có thể khó thở, ho, khó thở khi
nằm, khó thở kịch phát về đêm (PND) và khó thở lúc nghỉ ngơi.
4. Bệnh nhân cảm thấy da ẩm ướt, khó chịu
và thích ngồi thẳng đứng. Hãy thở khò khè, thở nhanh đôi khi có bọt màu hồng,
nhịp tim nhanh, ran nổ đáy phổi và tiếng t3
5. Lập đường truyền tĩnh mạch, làm công thức
máu, điện giải đồ và men tim, theo dõi monitor và đo sp02
6. làm điện tâm đồ để tìm kiếm dấu hiệu thiếu
máu cục bộ cấp tính, rối loạn nhịp và bệnh tim tiềm ẩn.
7. X quang phổi tìm hình ảnh giản tĩnh mạch
thùy trên, hình ảnh cánh dơi, bóng tim to, kerley B, tràn dịch màng phổi 2 bên
XỬ TRÍ
1. cho bệnh nhân ngồi thẳng lên và thở oxy
40-60%, trừ khi bệnh nhân có viêm phế quản mãn tính, thì trường hợp đó sử dụng
oxy 28%. Mục tiêu bão hòa oxy trên 94%.
2. Cho GTN 300-600 mg ngậm dưới lưỡi, có thể
lặp đi lặp lại mỗi 5 phút. Không để hạ huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu
<100 mmHg)
3. Cho frusemide (furosemide) 40 mg i.v
4. nếu dùng thuốc không đáp ứng, lặp lại
dùng furosemide và truyền GTN
- Thêm GTN 200 mg vào500 mL dextrose 5%,
nghĩa là 400 mcg / ml
- truyền ban đầu 1 ml / h, duy trì huyết áp
tâm thu trên 100 mmHg. Dần dần tăng lên ≥20
mL / h, tránh hạ huyết áp.
5. thở (CPAP) hỗ trợ hô hấp:
- tăng tốc độ thông khí, bắt đầu từ 5-10
cmH2O.
- Một y tá được đào tạo phải theo dõi sát,
đề phòng khi bệnh nhân không chịu nổi.
6. Morphine 0,5-2,5 mg IV với thuốc chống
nôn như metoclopramide 10mg IV hiếm khi có lợi và có thể làm tri giác bệnh nhân
xấu đi nếu tình trạng bệnh nhân không tốt hoặc có COPD.
Nhận xét
Đăng nhận xét