QUY TRÌNH KỸ THUẬT DẪN LƯU MÀNG PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
Dẫn lưu khoang màng phổi là một can thiệp ngoại khoa tối thiểu,
đặt một ống dẫn lưu vào khoang màng phổi nhằm:
- Dẫn lưu sạch máu, dịch
và khí trong khoang màng phổi
- Giúp phổi nở tốt
- Tái tạo áp lực âm
trong khoang màng phổi
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp tràn
khí màng phổi :
+ Có van
(xupap)
+ ở Người bệnh
đang dùng máy thở
+ Có áp lực sau
khi chọc kim ban đầu để giảm áp
+ Dai dẳng hoặc
tái phát sau khi đã chọc hút đơn thuần
+ Thứ phát ở
Người bệnh trên 50 tuổi
+ Trên một tổn
thương phổi: giãn phế nang, xơ phổi, tụ cầu phổi, lao phổi..
- Tràn máu màng phổi
- Tràn mủ màng phổi
- Tràn máu hoặc tràn dịch
màng phổi tái phát nhanh (nhằm gây dính)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Phổi đông đặc dính
vào thành ngực khắp một nửa phổi
- Tràn dịch màng phổi
do suy tim, suy thận, nếu khó thở chỉ chọc hút, không dẫn lưu.
- Rối loạn đông máu nặng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh
- Chụp Xquang phổi mới
(cùng ngày dẫn lưu)
- Giải thích cho Người
bệnh hiểu và hợp tác với người thực hiện
- Tiêm 0,5mg atropin dưới
da
- Tiêm an thần nếu Người
bệnh lo lắng hoặc có nguy cơ kích thích nhiều
- Tư thế Người bệnh: Có
thể nằm hoặc ngồi tuỳ trường hợp cụ thể
+ Ngồi: Người bệnh ngồi trên ghế tựa, mặt quay về phía vai
ghế, hai tay khoanh trước mặt đặt lên vai ghế, ngực tỳ vào vai ghế.
+ Nằm: Người bệnh nằm ngửa, thẳng người, thân người nghiêng
về bên phổi lành, tay phía dẫn lưu nâng cao lên phía đầu.
2. Dụng cụ
- Dẫn lưu:
+ Dẫn lưu Monod: ống dẫn lưu bằng cao su và trocar, dẫn lưu
to và cứng nên thường dùng cho trường hợp tràn máu, mủ màng phổi.
+ Dẫn lưu Joly: ống dẫn lưu có mandrin bên trong, ít dùng vì
nòng sắt bên trong có thể gây biến chứng như: chấn thương phổi, mạch máu, tim.
+ Dẫn lưu Monaldi
- Máy hút và hệ thống ống
nối
- Bộ mở màng phổi
- Bơm tiêm, kim tiêm
- Săng vô khuẩn, bông gạc,
cồn 700 , cồn iod, găng vô khuẩn
- Xylocain 2 %
3. Người thực hiện
Như chuẩn bị làm phẫu thuật:
- Đội mũ, đeo khẩu
trang
- Rửa tay xà phòng
- Sát trùng tay bằng cồn
- Mặc áo mổ
- Đi găng vô trùng
4. Hồ sơ bệnh án
Giải thích về kỹ thuật cho Người bệnh, gia đình Người bệnh
và kí cam kết đồng ý kỹ thuật, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn điểm chọc
- Tràn khí màng phổi:
khoang liên sườn 2, 3 đường giữa đòn bên có tràn khí
- Tràn dịch màng phổi,
tràn máu màng phổi: khoang liên sườn 7, 8 đường nách giữa (nách trước) bên có tổn
thương
- Tràn dịch, tràn khí
màng phổi: Dùng cả 2 đường hoặc khoang liên sườn 4,5 đường nách giữa
- Dịch mủ nhiều: Dùng cả
2 đường, 1 để dẫn lưu, 1 để bơm rửa
2. Đặt ống dẫn lưu
- Sát khuẩn vùng da định
làm thủ thuật
- Gây tê bằng xylocain
từng lớp thành ngực đồng thời chọc thăm dò màng phổi
- Rạch da từ 0,5 - 1cm
dọc theo bờ trên xương sườn dưới
- Dùng panh kocher
không mấu tách dần các thớ cơ thành ngực
- Đặt dẫn lưu vào
khoang màng phổi:
+ Dẫn lưu Monod: Chọc trocar vuông góc với thành ngực vào
khoang màng phổi, rút lòng trocar. Kẹp đầu ngoài ống dẫn lưu, luồn ống dẫn lưu
vào trocar rồi đẩy vào khoang màng phổi đến vị trí đã định (luồn sâu 6-10 cm)
rút trocar ra.
+ Dẫn lưu Joly: Chọc dẫn lưu vuông góc với thành ngực rút
nòng dẫn lưu ra 1 cm rồi đẩy dẫn lưu vào khoang màng phổi đến vị trí đã định,
rút nòng dẫn lưu ra.
- Nối dẫn lưu với máy
hút hoặc bình dẫn lưu
- Cố định dẫn lưu vào
da bằng chỉ khâu. Đặt một đường khâu túi hoặc khâu chữ U quanh ống dẫn lưu để
thắt lại khi rút ống.
- Kiểm tra lại dẫn lưu
3. Dẫn lưu
- Dẫn lưu 1 bình: áp dụng
cho Người bệnh tràn khí màng phổi đơn thuần
- Dẫn lưu 2 bình: áp dụng
trong dẫn lưu dịch và khí
VI. THEO DÕI
- Tình trạng Người bệnh:
SpO2, nhịp thở, ran phổi, tình trạng tràn khí bằng phim chụp phổi hàng ngày.
- Tình trạng nhiễm
trùng chân ống dẫn lưu, theo dõi và điều chỉnh áp lực hút (không quá 40 cmH2O).
VII. XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
- Chảy máu: hay gặp với
dẫn lưu Joly hoặc chọc phải mạch máu, cầm máu bằng khâu hoặc thắt động mạch
liên sườn.
- Phù phổi: thường do
hút quá nhanh và quá nhiều, cần giảm áp lực hút và điều trị phù phổi cấp.
- Tràn khí dưới da: thường
do tắc dẫn lưu, cần kiểm tra và thông ống dẫn lưu
- Nhiễm khuẩn: nhiễm
trùng tại chỗ đặt dẫn lưu, viêm mủ màng phổi, nhiễm trùng huyết. Sử dụng kháng
sinh kinh nghiệm và theo kháng sinh đồ.
- Tắc ống dẫn lưu: do cục
máu đông,mủ đặc, do gập dẫn lưu, do đặt dẫn lưu không đúng vị trí. Cần thay ống
dẫn lưu mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D Laws, E Neville, J Dufy. Thorax 2003- BTS guidelines
for the insertion of a chest drain.
2. M- Henry, T Arnold, J Harvey. Thorax 2003- BTS guidelines
for the management of spontanous pneumothorax.
Nhận xét
Đăng nhận xét