Chuyển đến nội dung chính

Hen phế quản cấp


HEN CẤP
CHẨN ĐOÁN
1. Xác định các yếu tố gây khởi phát, chế độ dùng steroids và ddasp ứng với điều trị
2. Hỏi về cách dùng thuốc xịt, cơn hen trước đó, vào viện và dùng thuốc như nào.
3. Nguy cơ hen nặng có thể gây tử vong
- Trước đó có phải nằm ICU
- Cơn hen cấp trong tháng này dù có dùng steroids
- 3 3 lần cấp cứu, or 2 lần nhập viện/năm
- Suy giảm tri giác trong cơn hen nặng
- Nghiện thuốc lá hoặc rượu, bệnh tâm thần, điều kiện kinh tế kém.
- Có dị ứng thức ăn, béo phì, bệnh phổi mạn, bệnh tim mạch.
4. Đánh giá mức độ nặng trước khi cho dùng khí dung
- Cơn hen nặng khi có bất kỳ yếu tố nào dưới đây
+ Không thể nói hoàn chỉnh 1 câu trong 1 lần thở
+ Thở 25 l/min
+ Nhịp tim 110 beats/min
+ lưu lượng đỉnh thở ra (PEF) hoặc thể tích khí thở ra tối đa trong 1 s (FEV 1 ) 3350% hoặc dưới mức dự đoán
- Nguy cơ đe dọa tính mạng khi có bất kỳ yếu tố sau
+ Lồng ngực không di động, tím tái hoặc cố thở nhưng yếu ớt
+ Nhịp chậm, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
+ Kiệt sức, lú lẫn, hôn mê
+ PEF dưới 33% dự đoán
+ Bão hòa oxy (SaO 2 ) <92%, PaO 2 <60 mmHg , PaCO 2 3445 mmHg hoặc tăng PaCO 2 (sắp tử vong).
XƯ TRÍ
1. Thở oxy liều cao 4060% qua mask. Duy trì sp02 trên 94%.
2. salbutamol 5 mg khí dung cùng oxy, pha loãng với 3 mL muối sinh lý
3. ipratropium (Atrovent) 500 µg cùng với liều thứ 2 salbutamol 5 mg khí dung nếu không đáp ứng hoặc đây là cơn hen nặng.
4. Tiếp tục tiến hành
- prednisolone 50 mg uống hoặc hydrocortisone 200 mg IV nếu khó nuốt
- lặp lại liều salbutamol 5 mg khí dung mỗi 20 min trong giờ đầu, thậm chí tiếp tục khí dung nếu không cải thiện
- làm CTM, ure, điện giải đồ và đường máu. Bù dịch và kali nếu cần
5. chụp xq ngực chú ý tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất hoặc nhiễm khuẩn nếu tình hình bệnh nhân không cải thiện
6. làm khí máu chỉ khi tình trạng bệnh nhân xấu đ- ABG thể hiện tình trạng bệnh nhân nặng khi:
- PaCO2 3445 mmHg hoặc cao
- Thiếu oxy máu nặng, PaO 2 dưới 60 mmHg
- pH thấp
- kali thấp
7. gọi ICU hoặc gây mê nếu tình trạng bệnh nhân vẫn nặng
- magnesium 2 g (8 mmol) IV trong 20 min.
- dùng giãn phế quản đường tĩnh mạch có theo dõi ECG.
+ salbutamol 36 µg/kg IV trong 5 min, sau đó truyền 5 mg salbutamol trong 500 mL glucose 5%, ví dụ ban đầu dùng 10 µg/mL ở 10 µg/min (60 mL/h or 1.0 mL/min). chuẩn liều đáp ứng có thể tới 4060 µg/min (240360 mL/h)
+ IV salbutamol làm tăng nguy cơ hạ kali, loạn nhịp và toan lactic.
- Liên hệ ICU để cho vào khoa ngay lập tức
8. Trong khi đó phải duy trì PEF trên 50%.
9. Ngoài ra những bệnh nhân nhẹ hơn (PEF khoảng 75% dự đoán) hoặc vừa (PEF 5075% dự đoán) sau cải thiện với prednisolon và khí dung đạt PEF khoảng 75% trong ít nhất 1- 2h:
- Cho ra viện và theo dõi trong vòng 2 ngày, có cho dùng salbutamol và steroid hít kèm thêm prednisolone 50 mg uống 1 lần trong ngày sau đó giảm liều dần trong 5 ngày.
- Nếu chưa yên tâm phải để theo dõi qua đêm

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cas lâm sang PVC nhịp đôi

Cas lâm sàng này được 1 bạn là thành viên của Group CNKT y khoa nhờ giúp đỡ. Câu hỏi Bệnh nhân nữ 79 tuổi, tức vùng thượng vị lan lên cổ, HA: 60/40mmhg. Các bác xử trí sao ạ. Link Bài viết gốc tại Group Cập nhật kiến thức y Khoa Trả lời Những comment có giá trị. Theo Bs Phạm Minh : Bệnh nhân này check xem suy tim không, đang dùng thuốc gì. hình ảnh này gợi ý ngộ độc digoxin, Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim 2 năm nay, lâu lâu lên cơn mệt, người đồng bào, không dùng thuốc gì ở nhà ạ!   Siêu âm tim Ef 32%. Huyết áp lúc mới nhập viện: 100/60 Cũng theo Bs Minh thì: nghĩ kali có giảm. 1 bù kali 2 cho mgs04 nếu là anh xử trí  Kali 3,7 mmol anh ạ! Em mới pha nor liều thấp và cho truyền dịch chậm. Hình ảnh xem tại D1. Chờ xét nghiệm men tim. Bs Minh tiếp tục truy vấn: dùng nor rồi e có nghĩ dùng gì để xóa PVC không ? Và phân tích tiếp: các nguyên nhân có thể gây PVC nhịp đôi: thiếu máu cục bộ sau nhồi máu cơ tim, ngộ độc digoxin, hạ kali, hạ magne, dùng chủ...

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH MÀNG PHỔI CẤP CỨU

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH MÀNG PHỔI CẤP CỨU (Quyết định số 1904 ngày 30 tháng 5 năm 2014 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức- Cấp cứu và Chống độc ”) I. ĐẠI CƯƠNG Chọc hút dịch màng phổi nhằm mục đích hút dịch, máu, mủ, khí có nhiều trong khoang màng phổi gây suy hô hấp cấp nhằm hạn chế nguyên nhân gây tử vong. II. CÁC CHỈ ĐỊNH CHÍNH 1. TKMP trên một tổn thương phổi: giãn phế nang, xơ phổi, lao phổi, tụ cầu phổi,... 2. Tràn máu màng phổi. 3. Tràn mủ màng phổi. 4. Tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi tái phát nhanh (nhằm gây dính). III.CHUẨN BỊ TRƯỚC DẪN LƯU 1.Người bệnh - XQ phổi mới( cùng ngày chọc ). - MC - MĐ. - Giải thích cho người bệnh và động viên người bệnh hợp tác với người thực hiện. - Tiêm atropin 0,5mg. - Tiêm an thần nếu người bệnh lo lắng hoặc có nguy cơ dẫy dụa nhiều. - Tư thế người bệnh: có tư thế nằm và ngồi. + Nằm: người bệnh nằm ngửa, thẳng người, đầu cao, thân người nghiêng ...

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐẶT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN ĐƯỜNG MIỆNG BẰNG ĐÈN TRACHLIGHT

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐẶT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN ĐƯỜNG MIỆNG BẰNG ĐÈN TRACHLIGHT I. CHỈ ĐỊNH Giống chỉ định của đặt nội khí quản thường quy: 1. Những Người bệnh có chỉ định hô hấp hỗ trợ bằng thở máy xâm nhập: Viêm phổi, suy hô hấp, gây mê phẫu thuật… 2. Để bảo vệ đường thở - Người bệnh có nguy cơ sặc, tắc nghẽn đường hô hấp trên như bỏng, viêm thanh môn, chấn thương thanh môn - Rối loạn ý thức - Mất phản xạ thanh môn Chỉ định ưu tiên: Người bệnh có chấn thương cột sống cổ, đặt nẹp cổ II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH 1. Không có chống chỉ định hoàn toàn trong đặt nội khí quản 2. Lưu ý đặt nội khí quản khó thực hiện trong trường hợp: NGƯỜI BỆNH bị chấn thương vùng miệng, xương hàm dưới III. CHUẨN BỊ 1. Bóng ambu 2. Bộ hút đờm rãi 3. Hệ thống cung cấp oxy 4. Nòng dẫn và hệ thống đèn của nội khí quản Trachlight: thân đèn có hai pin AAA, nòng dẫn cứng được luồn trong nòng dẫn mềm, nòng dẫn mềm có bóng đèn ở đầu và dây dẫn từ nguồn tới bóng . Hình 1: Nòng dẫn cứng và hệ th...