Chuyển đến nội dung chính

Đau nửa đầu


Migraine – ĐAU NỬA ĐẦU
CHẨN ĐOÁN
1. migraine hay migraine không có tiền triệu (66-75%). được chẩn đoán bằng tiền sử có ít nhất 5 cơn trước đó:
- kéo dài 4-72 h nếu không điều trị.
- Có ít nhất hai trong số những đặc điểm đau đầu sau đây:
+ một bên
+ đau kiểu mạch đập hoặc nhói đau (như ai choảng vào đầu)
+ mức độ đau vừa đến nặng
Glucose máu <2.8 mmol/L or >22 mmol/L
Nghi tắc mạch nhiễm khuẩn
Dấu hiệu đột quỵ nhỏ, phục hồi nhanh
Không chắc chắn về thời gian khởi phát (ví dụ bệnh nhâ n không tỉnh từ lúc ngủ )
Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu 185 mmHg, hoặc huyết áp tâm trương >110 mmHg
INR >1.5
+ nặng hơn khi chuyển động.
- Có ít nhất một triệu chứng dưới đây:
+ buồn nôn và / hoặc nôn
+ sợ ánh sáng
+ sợ tiếng động.
2. migraine cổ điển hay migraine có tiền triệu, ít gặp hơn (25-30%). Nó có đặc điểm tương tự như trên, cộng với tiền sử của ít nhất hai cơn đau trước đó:
- Có tiền triệu điển hình:
+ có vấn đề thị giác, cảm giác hoặc phát âm nhưng không có giảm vận động
+ triệu chứng thị giác có thể có đèn nhấp nháy 1 hoặc 2 bên, đường zig zag , vùng sáng trung tâm có 1 điểm tối
+ triệu chứng cảm giác có thể dương tính 1 bên hoặc âm tính
+ những triệu chứng xuất hiện trong vòng 5 phút, hoặc mỗi triệu chứng kéo dài 5 phút nhưng <60 phút.
- Nhức đầu đi trước, đi cùng hoặc sau các tiền triệu trong vòng 60 phút, mặc dù có đến 40% có thể có tiền triệu mà không có nhức đầu, hoặc
- Có tiền triệu ít điển hình (hiếm):
+ liệt nửa người (không thường gặp hoặc có tính chất gia đình)
+ triệu chứng nền (mất điều hòa, chóng mặt, ù tai, rung giật nhãn cầu, nhìn đôi, lú lẫn)
+ liệt mắt.
3. Vì vậy không nên chẩn đoán migraine nếu triệu chứng vừa xuất hiện mà không có tiền sử, nên nghĩ tới nguyên nhân nặng hơn như xuất huyết dưới nhện, xuất huyết nội sọ…
- Cũng không chẩn đoán migraine nếu thời gian đau đầu kéo dài, tiền triệu kéo dài hoặc có dấu hiệu thần kinh khu trú
- cho CT scan não.
ĐIỀU TRỊ
1. Để bệnh nhân trong một căn phòng tối, yên tĩnh, thở oxy qua mask và dùng thuốc giảm đau đường uống như aspirin 300 mg ba viên, ibuprofen 200 mg hai hoặc ba viên, hoặc paracetamol 500 mg và codeine phosphate 8 mg hai viên
2. dùng thuốc chống nôn kháng dopaminergic như metoclopramide 10-20 mg tĩnh mạch
3. Cho chlorpromazine 0,1-0,2 mg/kg IV nếu dùng thuốc như trên chưa ổn, truyền NaCl 0,9% 10 ml/kg, hoặc
4. dùng triptan như sumatriptan 6 mg tiêm dưới da:
- Tác dụng phụ của thuốc gây ngứa ran, nóng, đau ngực hoặc khó chịu
- Sumatriptan chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD), nhồi máu cơ tim trước đó, và ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành.
- Sumatriptan cũng chống chỉ định trong vòng 24 h nếu có dùng thuốc ergotamine
5. bệnh nhân cần tránh căng thẳng, xúc động, rượu, café…



Nhận xét

  1. https://yho.vn/loi-can-tranh-trong-cap-cuu/bai-1-dung-tin-khi-chi-dua-vao-kham-lam-sang-de-xac-nhan-vi-tri-cua-ong-noi-khi-quan.html

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cas lâm sang PVC nhịp đôi

Cas lâm sàng này được 1 bạn là thành viên của Group CNKT y khoa nhờ giúp đỡ. Câu hỏi Bệnh nhân nữ 79 tuổi, tức vùng thượng vị lan lên cổ, HA: 60/40mmhg. Các bác xử trí sao ạ. Link Bài viết gốc tại Group Cập nhật kiến thức y Khoa Trả lời Những comment có giá trị. Theo Bs Phạm Minh : Bệnh nhân này check xem suy tim không, đang dùng thuốc gì. hình ảnh này gợi ý ngộ độc digoxin, Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim 2 năm nay, lâu lâu lên cơn mệt, người đồng bào, không dùng thuốc gì ở nhà ạ!   Siêu âm tim Ef 32%. Huyết áp lúc mới nhập viện: 100/60 Cũng theo Bs Minh thì: nghĩ kali có giảm. 1 bù kali 2 cho mgs04 nếu là anh xử trí  Kali 3,7 mmol anh ạ! Em mới pha nor liều thấp và cho truyền dịch chậm. Hình ảnh xem tại D1. Chờ xét nghiệm men tim. Bs Minh tiếp tục truy vấn: dùng nor rồi e có nghĩ dùng gì để xóa PVC không ? Và phân tích tiếp: các nguyên nhân có thể gây PVC nhịp đôi: thiếu máu cục bộ sau nhồi máu cơ tim, ngộ độc digoxin, hạ kali, hạ magne, dùng chủ...

Các kỹ thuật kiểm soát đường thở

Bài 2 CÁC KỸ THUẬT KIỂM SOÁT ĐƯỜNG THỞ (Tài liệu đào tạo cấp cứu cơ bản - Bộ y tế 2014) MỤC TIÊU Sau khi học xong học viên có khả năng: 1. Kể tên được những rối loạn gây tắc nghẽn đường thở thường gặp. 2. Trình bày được cách xử trí tắc nghẽn đường thở. NỘI DUNG 1. Đại cương Khai thông đường thở là một thủ thuật cấp cứu rất quan trong đối với các thầy thuốc cấp cứu nhằm đảm bảo ô xy và thông khí đầy đủ cho bệnh nhân. Các điểm chính của chăm sóc đường thở là bảo vệ đường thở, giải phóng tắc nghẽn, và kỹ thuật hút đờm giãi. Các thủ thuật khai thông đường thở có thể rất đơn giản như thay đổi tư thế đầu bệnh nhân (kỹ thuật ngửa đầu nâng cằm, ấn giữ hàm). Khai thong đường thở là một ưu tiên đầu tiên. Sau đó tiến hành thông khí miệng - miệng, miệng - mask, hoặc bóng ambu. Cuối cùng là các biện pháp bảo vệ đường thở như canuyn họng miệng, đặt nội khí quản, hoặc mở khí quản Các kỹ thuật đặt nội khí quản (đường mũi, đường miệng), nội khí quản theo trình tự nhanh, mở khí quả...

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH MÀNG PHỔI CẤP CỨU

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH MÀNG PHỔI CẤP CỨU (Quyết định số 1904 ngày 30 tháng 5 năm 2014 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức- Cấp cứu và Chống độc ”) I. ĐẠI CƯƠNG Chọc hút dịch màng phổi nhằm mục đích hút dịch, máu, mủ, khí có nhiều trong khoang màng phổi gây suy hô hấp cấp nhằm hạn chế nguyên nhân gây tử vong. II. CÁC CHỈ ĐỊNH CHÍNH 1. TKMP trên một tổn thương phổi: giãn phế nang, xơ phổi, lao phổi, tụ cầu phổi,... 2. Tràn máu màng phổi. 3. Tràn mủ màng phổi. 4. Tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi tái phát nhanh (nhằm gây dính). III.CHUẨN BỊ TRƯỚC DẪN LƯU 1.Người bệnh - XQ phổi mới( cùng ngày chọc ). - MC - MĐ. - Giải thích cho người bệnh và động viên người bệnh hợp tác với người thực hiện. - Tiêm atropin 0,5mg. - Tiêm an thần nếu người bệnh lo lắng hoặc có nguy cơ dẫy dụa nhiều. - Tư thế người bệnh: có tư thế nằm và ngồi. + Nằm: người bệnh nằm ngửa, thẳng người, đầu cao, thân người nghiêng ...